“Vì đã tìm kiếm thứ sức mạnh vượt xa tầm hiểu biết của con người và báng bổ thần linh, nhân loại đã chọc giận Chúa trời. Người bèn khoá kín Cửu linh kiến tạo nên thế giới trong một toà tháp, và như thế, vạn vật bắt đầu trượt dần đến ngưỡng cửa diệt vong Đó cũng chính là lúc mà chúa cứu thế cùng những người đồng hành của ngài trèo lên toà tháp để cầu xin sự tha thứ của Chúa trời. Sau khi được Người chấp thuận, họ lấy thứ Ánh sáng Phước lành từ Cửu Linh, thắp lên sự sống của thế giới nơi tế đàn. “Sinh mạng của thế giới” từ đó được nối kết với ánh sáng của chúa cứu thế – là người sẽ sinh ra mỗi 15 năm.

祝福のメシアとアイの塔
Romaji: Shukufuku no Meshia to Ai no Tou
Official English: Blessed Messiah and the Tower of AI

Ca sĩ: Hatsune Miku, Kagamine Len, Kagamine Rin, Megurine Luka, Camui Gackpo, GUMI, IA, MAYU, MEIKO, and KAITO

Miku (Thợ may) Gackpo (Tu sĩ) MAYU (Thợ làm bánh – em gái)  Rin (Người chăn cừu – chị gái)  Len (Người chăn cừu – em trai)  Luka (Vũ công)  Gumi (Thi nhân)  Kaito (Trưởng làng) IA (Thợ làm bánh – chị gái)  Meiko (Kiếm sĩ) 
Lời Nhật  Romaji Lời Việt
終焉の大地の果て shuuen no daichi no hate Kết quả của vùng đất hoang tàn
残された子らは nokosareta kora wa những đứa trẻ bị bỏ rơi
頼りなく小さな手を tayorinaku chiisa na te o những đôi tay bé nhỏ chừa đầy tin cậy
重ねて kasanete chồng chất lên nhau
健やかなる時も sukoyakanaru toki mo Và tin tưởng rằng
病める時も yameru toki mo Dù cho khỏe mạnh
ただ信じて……  tada shinjite…… hay bệnh tật…
「共に分け合っていこう」 “tomo ni wakeatte ikou” “Chúng ta cũng sẽ cùng nhau chia sẻ mọi thứ”
人の智を超えて 思い上がった愚かな羊に hito no chi o koete omoi agatta oroka na hitsuji ni Chúa trời đã giáng trừng phạt xuống 
神の裁きが下った kami no sabaki ga kudatta những con cừu non ngu ngốc tự cho rằng mình có thể thay thế thần linh.
滅びゆく世界を守り続ける「アイの塔」には horobi yuku sekai o mamori tsuzukeru “ai no tou” ni wa Bên trên “Tòa tháp AI” tiếp tục bảo vệ thế giới đang dần lụi tàn
世界の寿命が灯る sekai no jumyou ga tomoru đốt lên thọ mệnh của thếgiới.
若者の村に 王国の使者がもたらした wakamono no mura ni oukoku no shisha ga motarashita Sứ giả từ vương quốc mang đến ngôi làng của những người trẻ tuổi,
予言の報 yogen no shidase lời tiên tri
針子の少女に 誉れ高き【次のメシア】へと hariko no shoujo ni homare takaki ‘tsugi no meshia’ eto Nhà tiên tri ban xuống lời tiên đoán,
神託が降りた  shintaku ga orita   thiếu nữ thợ may vinh dự trở thành “Chúa cứu thếtiếp theo”  
塔の中に守られし【祝福】は tou no naka ni mamora reshi ‘shukufuku’ wa “Phước lành” được bảo vệ bên trong tòa tháp là,
9つの メシアだけが賜う【栄光】  kokonotsu no meshia dake ga tamau ‘eikou’ “vinh quang” chỉ ban tặng cho 9 vị chúa cứu thế
君と共に kimi to tomo ni Cùng với bạn,
僕らも塔へ連れ立とう  bokura mo tou e tsuredatou chúng ta cùng tiến về tòa tháp
滅びゆく楽園の、繋ぐため  horobi yuku rakuen no inochi, tsunagu tame để nối lại sinh mệnh của thiên đường dần tàn lụi
祝福をこの手に shukufuku o kono te ni Bằng đôi tay này lấy tới sự chúc phúc
心、打ち鳴らし kokoro, uchi narashi trái tim vang lên nhịp đập
栄光を掴み取れ eikou o tsukami tore cố gắng hết sức 
懸命に…… kenmei ni…… nắm chặt lấy vinh quang…
信じ合う仲間とともに shinji au nakama to tomo ni Nếu nắm chặt lấy
助け合えば tasukeaeba đôi tay của những người bạn tin tưởng
恐れるものは、なにもない  osoreru mono wa, nani mo nai thì ta sẽ không phải sợ gì cả…
最初の祝福を  saisho no shukufuku o Phước lành đầu tiên
命が渦巻く【華やぐ波】の扉へ inochi ga uzumaku ‘hanayagu nami’ no tobira e Cô gái đưa tay hướng về
手を伸ばす te o nobasu cánh cửa nơi sự sống xoáy tròn trong”Làn sóng rực rỡ”
ふと、大きな手を重ねて futo, ooki na te o kasanete Đột nhiên, người thanh niên
青年が言った  seinen ga itta chồng đôi tay to lớn của mình lên và nói
「共に分け合っていこう」 “tomo ni wakeatte ikou” “Chúng ta cũng sẽ cùng nhau chia sẻ mọi thứ”
メシアを押しのけ 横取られた最初の祝福 meshia o oshinoke yoko torareta saisho no shukufuku Vị chúa cứu thế bị đẩy ra, phước lành đầu tiên bị cướp lấy
仲間たちは いがみ合い nakama tachi wa igamiai những người bạn trở nên bất hòa
2つ目の扉 赤き目を血走らせ futatsu me no tobira akaki me o chibashirase Cánh cửa thứ hai, với đôi mắt rực đỏ
剣士は【炎の宴】に興じる kenshi wa ‘honoo no utage’ ni kyoujiru kiếm sĩ thả mình vào “Yến tiệc của lửa”
【恵みの陽光】を勝ち取って ‘megumi no youkou’ o kachitotte Vùng tay khỏi người chị gái tự mãn 
悦に入る姉の手を振り払い etsu ni iru ane no te o furiharai  vì giành được “Ân sủng của dương quang”
悔しげな顔で 妹は【安息の闇】へ kuyashige na kao de imouto wa ‘ansoku no yami’ e với khuôn mặt đầy tiếc hận, người em gái oán giận tiến tới
息巻いて進む ikimaite susumu “Giấc ngủ an bình của bóng tối””
「選ばれたのは、私なのに……」 “erabareta no wa, watashi na noni……” “Người được lựa chọn, vốn nên là tôi…”
「「独リ占メハ許サナイ……」」 “”hitori shime wa yurusanai……“” Bạn không được độc chiếm nó một mình, tôi không cho phép…
「欲」は人を変えてしまうのか?  “yoku” wa hito o kaete shimau no ka?   Phải chăng “Dục vọng” sẽ thay đổi một người? 
僧は祝詞を揺蕩う大地】に捧げて  sou wa shukushi o tayutau daichi‘ ni sasagete Tu sĩ dâng lên lời cầu nguyện tới “Đại địa rung chuyển
詩人は雷鳴の囃子】口遊ぶ  futahito wa ‘raimei no hayashi‘ kuchi susabu Thi nhân ngâm nga “Giai điệu của sấm sét
祝福をこの手に…… shukufuku o kono te ni…… Bằng đôi tay này lấy tới sự chúc phúc
心、研ぎ澄まし kokoro, togisumashi trái tim, bị mài tới sắc nhọn
栄光を奪い取れ eikou o ubaitore để trở thành kẻ đầu tiên
我先に…… waresaki ni…… đạt tới vinh quang…
信じ合う仲間は、何処へ…… shinji au nakama wa, doko e…… Những người bạn tin tưởng, đã đâu mất rồi…
誰もが、敵? dare mo ga, teki? mọi người đã, trở thành kẻ thù sao?
断ち切りなさい tachikiri nasai Tình yêu trong quá khứ
過ぎた愛を  sugita ai o bị cắt đứt
【旋風のロンド】に  ‘tsumuji kaze no rondo’ ni   Người vũ công nhảy múa 
踊り子が舞う odoriko ga mau bên trong “Điệu Rondo của lốc xoáy”
双生の姉は  sousei no ane wa Người chị song sinh
片割れを 押しのけ kataware o oshinoke đẩy đi nửa còn lại của mình
【白銀の園】へ ‘hakugin no sono’ e và chạy hướng về “Khu vườn Bạch Ngân”
歓喜の雫は ■ kanki no shizuku wa Giọt nước mắt vui sướng
流れる間もなく nagareru mamonaku chẳng kịp chảy xuống
凍てた iteta đã hóa thành băng
9つ目の祝福は kokonotsu me no shukufuku wa Phước lành thứ chín là
眠れる【マグマの胎動】 nemureru ‘maguma no taidou’ “Thai động của Magma” đang ngủ say
双生の弟は sousei no otouto wa Người em song sinh
メシアを欺いて meshia o azamuite lừa gạt chúa cứu thế
誇らしげに笑った hokorashige ni waratta và mỉm cười đầy tự hào
信じた仲間に裏切られ shinjita nakama ni uragirare Bị phản bội bởi những người bạn tin tưởng
【祝福】はすべて ‘shukufuku’ wa subete tất cả những “Phước lành”
横取られた yoko torareta bị cướp đoạt
灯らぬトーチ tomoranu toochi Cầm lấy ngọn đuốc 
掲げながら kakage nagara không ngọn lửa
祈りの祭壇へ…… inori no saidan e…… tiến về tế đàn cầu nguyện…
塔の中に封じられし【祝福】 tou no naka ni fuuji rareshi ‘shukufuku “Phước lành” bị khóa kín trong tháp
……いう名のメシアに課せられた【贖罪】  ……To iu na no meshia ni kase rareta ‘shokuzai’ chính là “Sự chuộc tội” mà chúa cứu thế phải gánh lấy
【贄】と共に ‘nie’ to tomo ni Cùng với “Sự hiến tế”,
乗り越えたメシアよ norikoeta meshia yo chúa cứu thế đã vượt qua
今こそ  ima koso Bây giờ,
新しき楽園の、繋ぎ足せ  atarashiki rakuen no inochi, tsunagi tase Thắp lên sinh mệnh của thiên đường mới
荒波に溺れ沈み aranami ni obore shizumi Dù phải chết đuối trong biển sóng lớn
業火の海を舞い gouka no umi o mai hay phải nhảy múa trong nghiệp hỏa
無慈悲な干天に頽れて mujihi na kanten ni kuzurerurete Dù phải sụp đổ trong hạn hán tàn khốc
永遠に明けぬ闇に狂い towa ni akenu yami ni kurui hay phát cuồng trong bóng tối vĩnh hằng
大地に飲まれても daichi ni nomarete mo và bị nuốt chửng bởi đại địa
君独りで、 いかせはしない  kimi hitori de, ikase wa shinai chúng tôi cũng sẽ không, để bạn một mình
裁きの雷に打たれ sabaki no ikazuchi ni utare Dù phải bị đánh bởi tia sét phán quyết
風刃に裂かれて kachi ni sakarete hay bị xé rách bởi phong đao
心ごと凍らされても kokoro goto koora sarete mo Dù cho trái tim này bị đống băng
灼熱を這う shakunetsu o hau hay phải bò lếch trong sự thiêu đốt
健やかなる時も sukoyaka naru toki mo Chúng ta vẫn tin rằng 
病める時も yameru toki mo Dù cho khỏe mạnh
ただ信じて……  tada shinjite…… hay bệnh tật…
「共に分け合っていこう」  “tomo ni wakeatte ikou” “Chúng ta cũng sẽ cùng nhau chia sẻ mọi thứ”
導きの灯を繋げ michibiki no hi o tsunage Thắp sáng ngọn đuốc chỉ dẫn
尊き贄の果て toutoki nie no hate với tất cả những sự hi sinh cao quý
愚かなる連鎖は orokanaru rensa wa Hệ thống ngu ngốc này
永遠に繰り返す…… towa ni kurikaesu…… sẽ lặp lại vĩnh viễn…
信じ合った仲間たちに shinji atta nakama tachi ni Giơ cao
助けられて tasuke rarete ngọn đuốc
勝ち取った灯を kachitotta hi o đạt được
高く掲げて  takaku kakagete  nhờ vào những người bạn tin cậy 
暁の鐘が鳴く  栄光の調べ  akatsuki no kane ga naku eikou no shirabe Tiếng chuông của bình minh vang lên giai điệu của vinh quang
神の威を授けられた メシアは kami no i o sazuke rareta meshia wa Vị chúa cứu thế nhận được quyền uy của Chúa,
独り静かに笑いながら……  hitori shizuka ni warai nagara…… cô độc mà mỉm cười,
9つの【哀】を生みて kokonotsu no ‘ai’ o umite với 9 “Bi khổ” được sinh ra
祭壇に手を伸ばした saidan ni te o nobashita vươn đôi bàn tay hướng tới tế đàn

Chúc các bạn nghe nhạc vui vẻ