Kono Semai Torikago no Naka de – この狭い鳥籠の中で – Trong chiếc lòng chim bé nhỏ này

Artist: Revo

Singer: Sound Horizon

 

四角く切り取られた空 幼き日の私の世界
窓辺に降り立った君は 月光のように 優しく笑った……

shikakuku kiritorareta sora osanaki hi no watashi no sekai
madobe ni oritatta kimi wa gekkou no you ni yasashiku waratta…

Khoảng trời trong khung cửa là thế giới của em ngày thơ bé
Anh đến cạnh cửa sổ và nở nụ cười dịu dàng tựa ánh trăng…

Marz von Ludowing←→Elisabeth von wettin
運命は結ばれることのない二人を、
無慈悲なその手で引き合わせてしまった……。

“Marz von Ludowing <–> Elisabeth von wettin
unmei wa musubareru koto no nai futari o
mujihi na sono te de hikiawasete shimatta….”

“Marz von Ludowing <–> Elisabeth von Wettin
Hai con người vốn không thể bên nhau,
lại gặp gỡ nhau vì sự sắp đạt của bàn tay tàn nhẫn của vận mệnh…”

冷たい土の下に 埋められたはずの
歴史の闇の中に 葬られたはずの
陰の存在

tsumetai tsuchi no shita ni umerareta hazu no
rekishi no yami no naka ni houmurareta hazu no
kage no sonzai

Lẽ ra em phải bị chôn vùi dưới nền đất lạnh lẽo
Lẽ ra em đã bị chôn vùi trong bóng tối của lịch sử
Sự tồn tại tựa cái bóng

友達が欲しかったけど それがどんな物か 知らなかったよ……

tomodachi ga hoshikatta kedo sore ga donna mono ka shiranakatta yo…

Em muốn có bạn bè, thế nhưng em lại chẳng hề biết nó là gì…

無明の刻の果てに 暴かれるままの
葦毛の馬の背なに 揺らされるままの
弱き存在

mumyou no toki no hate ni abakareru mama no
ashige no uma no sena ni yurasareru mama no
yowaki sonzai

Được đào ra vào giây phút cuối cùng của màn đêm
Run rẩy trên lưng chú ngựa lông xám
Là một tồn tại yếu ớt

「もっと急ぎなさい!」
「御意!」
「もっと急ぎなさい、Walter!」
「御意、しっかりとおつかまり下さい!ハイヤー!」

(“Motto isoginasai!”
“Gyoi!”
“Motto isoginasai, Walter!”
“Gyoi, shikkari to o-tsukamarikudasai! HAIYAA!”)

(“Nhanh lên!”
“Vâng, thưa bà!”
“Nhanh lên, Walter!”
“Vâng, thưa bà. Xin hãy nắm chặt! Haiyaa!”)

鳥籠の中にいる事 それがどんな事か 知らなかったよ
君に遇うまでは 寂しさの色も 愛しさの意味も 知らなかったよ……

torikago no naka ni iru koto sore ga donna koto ka shiranakatta yo
kimi ni au made wa sabishisa no iro mo itoshisa no imi mo shiranakatta yo

Bị nhốt trong chiếc lồng chim, nhưng chính em cũng không biết đó là sao
Cho tới khi gặp anh, em chẳng hề biết sắc màu của sự cô độc cũng như ý nghĩa của tình yêu…

君は──
嗚呼 私だけの翼 外に広がる世界を
嗚呼 優しい君の瞳 教えてくれた

kimi wa
aa watashi dake no tsubasa {Wind} soto ni hirogaru sekai o
aa yasashii kimi no hitomi {Wink} oshiete kureta

Anh chính là─
Aa, đôi cánh của riêng em; Đôi mắt dịu dàng của anh
Aa, đã dạy cho em về thế giới rộng lớn bên ngoài

鬱蒼と生い茂る夜の森 足下に綺麗な花を 頭上に星屑散りばめて
二人は笑った……

ussou to oishigeru yoru no mori ashimoto ni kirei na hana o zujou ni hoshikuzu chiribamete
futari wa waratta…

Trong khu rừng âm u khi màn đêm buông xuống, những đóa hoa xinh đẹp dưới chân chúng ta tựa như những bụi sao rải rác trên cao
Và hai ta cùng mỉm cười…

「ほら見て」
「わぁ、なに~?」
「綺麗なお花。」
「わぁ、本当」
「つけてあげるよ。」
「本当?可愛くしてね。」
「似合うよ。」
「本当、嬉しい!」
「じゃぁ今度はあっちへ行こう!」
「うん!」

(“Hora mite”
“Waa, nani~?”
“Kirei na o-hana.”
“Waa, hontou”
“Tsukete ageru yo.”
“Hontou? Kawaiku shite ne.”
“Niau yo.”
“Hontou, ureshii!”
“Jaa, kondo wa acchi e ikou!”
“Un!”)

(“Nhìn này!”
“Waa, gì thế?”
“Một đóa hoa thật xinh đẹp!”
“Waa, cậu nói đúng.”
“Tớ sẽ hái nó cho cậu.”
“Thật chứ? Tớ đeo nó dễ thương đúng không??”
“Rất hợp với cậu.”
“Thật sao? Tớ vui lắm!”
“Được rồi, vậy lần tới chúng ta đi đường này!”
“Vâng!”)

どんな幸福な出逢いにも 別離の日がある
そして それは突然訪れる 斜陽の接吻

donna shiawase na deai ni mo wakare no hi ga aru
soshite sore wa totsuzen otozureru shayou no kuchizuke

Dù cho hạnh phúc tới mấy, ngày chia tay vẫn đến
Và rồi, nó đến một cách đột ngột, nụ hôn của ánh hoàng hôn

「メル この森には長居しすぎました…もうそろそろ」
「母上」
「何かしら?」
「せめて、せめて友達にお別れを言いたいのです」
「分かりました、あの子なら特別に許しましょう。さあ、行っておいでなさい」
「はい、行って参ります!」

(“Meru, kono mori ni wa nagai shisugimashita… mou sorosoro”
“Hahaue”
“Nani kashira?”
“Semete, semete tomodachi ni o-wakare o iitai no desu”
“Wakarimashita, ano ko nara tokubetsu ni yurushimashou. Saa, itte oidenasai”
“Hai, itte mairimasu!”)

(“Marz, chúng ta đã ở trong khu rừng này quá lâu rồi,… đã đến lúc.”
“Mẹ…”
“Có chuyện gì sao?”
“Ít nhất, ít nhất con cũng muốn nói lời chia tay với bạn bè!”
“Mẹ hiểu, nếu là đứa trẻ ấy thì con hãy đi đi. Nào, con đi nhanh lên và trở về.”
“Vâng, con đi đây ạ!”

「せめて私の代わりに、この娘を一緒に連れていってね」

“Semete watashi no kawari ni, kono musume {ko} o issho ni tsurete itte ne”

“Ít nhất, cậu hãy đem đứa trẻ [cô bé] này cùng đi thay cho tớ.”

「メル 絶対、絶対迎えにきてね!」
「ああ、約束さ」

(“Meru, zettai, zettai mukae ni kite ne!”
“Aa, yakusoku sa”)

(“Marz, cậu chắc chắn phải trở về gặp tớ nhé!”
“Ừ, tớ hứa.”)

(森の賢女が魔女として火刑台に送られ
後に私は彼の死を知る・・・ )

(mori no kenjo ga majo to shite kakeidai ni okurare
nochi ni watashi wa kare no shi o shiru…)

(Nữ thông thái trong rừng bị đưa lên giàn hỏa thiêu dưới tội danh phù thủy
Sau đó, tôi biết tới cái chết của anh…)

無常に流れる時がもたらしたものは
嗚呼 君の居ない灰色の季節と 唯 望みもしない婚礼

mujou ni nagareru toki ga motarashita mono wa
aa kimi no inai haiiro no kisetsu to tada nozomi mo shinai konrei

Những gì mà dòng chảy vô thường của thời gian mang tới
Aa, là những mùa xám tro không có anh và cuộc hôn nhân em không hề mong muốn

現在 水面に揺れる面影 すり抜ける過去の幻燈

genzai {ima} minamo ni yureru omokage surinukeru kako no gentou {hikari}

Giờ đây, bóng hình lay động trên mặt nước chính là những ánh sáng [ảo ảnh] của quá khứ

衝動は枯れるまで 情欲を湛えるけど
自我は知っている 《彼以外もう愛せない》と

shoudou {IDO} wa kareru made iro o tataeru kedo
jiga {EGO} wa shitte iru “kare igai mou aisenai” to

Cho tới khi những rung động [IDO] khô héo, cho dù những tình cảm vẫn dâng trào [1]
nhưng chính em [EGO] vẫn biết rằng mình sẽ không yêu ai ngoài anh

狭い鳥籠の中 翼を亡くした この世界で
地に堕ちるその刻まで 月光のように 羽ばたいてみせよう……

semai torikago no naka tsubasa [kimi] o nakushita kono sekai de
chi ni ochiru sono toki made gekkou no you ni habataite miseyou

Trong chiếc lòng chim bé nhỏ này, trong cái thế giới nơi em lạc mất đôi cánh [anh]
Cho tới khi rơi xuống mặt đất, em vẫn muốn vỗ cánh tới cuối cùng…

「弱き者、拒絶され、世界から虐げられた者同士が、
傷を舐め合っただけの幼い恋だと、キミは笑うだろうか?」

“yowaki mono, kyozetsu sare, sekai kara shiitagerareta mono doushi ga
kizu o nameatta dake no osanai koi da to, kimi wa warau darou ka”

“Hai kẻ yếu đuối cùng cảnh ngộ bị chối bỏ, bị tra tấn bởi thế gian,
Liệu rằng các người sẽ cười cợt cho rằng đó chỉ là thứ tình cảm thơ ngây chỉ để liếm láp vết thương?”

やがて疾りだす→夜の復讐劇→【第七の地平線】→物語は続く……

yagate hashiridasu -> yoru no fukushuugeki -> dainana no chiheisen -> monogatari wa tsuzuku

Vở bi kịch báo thù của màn đêm -> cuối cùng cũng khởi động -> Chân trời thứ bảy -> Câu chuyện sẽ tiếp tục…

(さぁ…お父上がお待ちです)

(“Saa… o-chichiue ga o-machi desu”)

(“Nào, cha của người đang đợi.”)

Chú thích:

[1] Ido: Cái giếng

Trong bài có những từ khi hát sẽ là một từ nhưng trong lời chính thức sẽ được viết dưới Kanji khác.