Nhắc đến Nhật Bản, chúng ta thường nghĩ ngay đến ẩm thực, văn hóa, du lịch,… nhưng trên hết cả không thể không nói đến hoa anh đào. Hoa anh đào – hay còn gọi là Sakura: một loài hoa đặc trưng của xứ Phù Tang. Loài hoa này còn gắn liền với rất nhiều bài hát nổi tiếng, với những câu chuyện khác nhau.
Còn đợi chờ gì nữa mà không cùng trungtamnhatngu.com khám phá về nền âm nhạc J-pop. Qua bài hát “Sakura ikimonogakari“. Chính là bài hát chủ đề của bộ phim anime đình đám 5cm/s.Với lời ca da diết và tràn đầy ý nghĩa nói về những cung bậc cảm xúc của một mối tình không trọn vẹn. Mặc dù nó không phải là bài hát mới tuy nhiên nó luôn được nhiều người yêu thích. Hãy nhớ ghi lại những câu bạn tâm đắc và học thuộc từ vựng mới để việc học nhanh tiến bộ nhé!
Lời bài hát 桜 – いきものがかり
桜ひらひら舞い降りて落ちて
Sakura hirahira maiorite ochite
Hoa anh đào phấp phới, từng cánh từng cánh lả lướt rơi
揺れる想いの丈を抱きしめた
Yureru omoi no take wo dakishimeta
Em ôm lấy từng kỉ niệm rung động
君と春に願いしあの夢は
Kimi to haru ni negai shi ano yume wa
Ước nguyện ngày xuân cùng anh, giấc mơ ấy
今も見えているよ桜舞い散る
Ima mo miete iru yo sakura maichiru
Bây giờ em vẫn còn nhìn thấy trong những cánh hoa anh đào man mác rơi
電車から見えたのはいつかの面影
Densha kara mieta no wa itsuka no omokage
Từ cửa cổ con tàu, em nhìn thấy bóng dáng ngày cũ
二人で通った春の大橋
Futari de kayotta haru no oohashi
Của chiếc cầu mùa xuân hai ta từng đi qua
卒業の時が来て君は故郷を出た
Sotsugyou no toki ga kite kimi wa machi wo deta
Ngày tốt nghiệp đến, anh rời khỏi quê hương
色づく川辺にあの日を探すの
Iroduku kawabe ni ano hi wo sagasu no
Bên con sông nước đã đổi màu, em kiếm tìm những ngày ấy
それぞれの道を選び二人は春を終えた
Sorezore no michi wo erabi futari wa haru wo oeta
Hai người đã chọn cho mình một lối đi riêng, chấm dứt mùa xuân của đôi lứa
咲き誇る明日は明日を焦らせて
Sakihokoru mirai wa atashi wo aserasete
Tương lai tươi sáng khoe sắc ở phía trước đang thúc giục em
小田急線の窓に今年も桜が映る
Odakyusen no mado ni kotoshi mo sakura ga utsuru
Qua cửa sổ chuyến tàu Odakyu, giờ đây phản chiếu những đóa hoa anh đào.
君の声がこの胸に聞こえてくるよ
Kimi no koe ga kono mune ni kikoete kuru yo
Trong trái tim này em vẫn nghe thấy giọng nói của anh.
桜ひらひら舞い降りて落ちて
Sakura hirahira maiorite ochite
Hoa anh đào phấp phới, từng cánh từng cánh lả lướt rơi
揺れる想いの丈を抱きしめた
Yureru omoi no take wo dakishimeta
Em ôm lấy từng kỉ niệm rung động
君と春に願いしあの夢は
Kimi to haru ni negai shi ano yume wa
Ước nguyện ngày xuân cùng anh, giấc mơ ấy
今も見えているよ桜舞い散る
Ima mo miete iru yo sakura maichiru
Bây giờ em vẫn còn nhìn thấy trong những cánh hoa anh đào man mác rơi
書きかけた手紙には「元気でいるよ」と
Kakikaketa tegami ni wa “genki de iru yo” to
Trong bức thư ấy, em viết “Em vẫn ổn”
小さな嘘は見透かされるね
Chiisana uso wa mitsukasareru ne
Lời nói dối nho nhỏ ấy, chắc bị anh nhìn thấy rồi nhỉ?
巡りゆくこの街も春を受け入れて
Meguriyuku kono machi mo haru wo ukeirete
Mùa xuân đã về trên thành phố này
今年もあの花がつぼみを開く
Kotoshi mo ano hana ga tsubomi wo hiraku
Và năm nay loài hoa ấy sẽ lại hé nụ
君がいない日々を超て明日も大人になっていく
Kimi ga inai hibi wo koete atashi mo otona ni natte iku
Trải qua những ngày tháng thiếu anh, em rồi sẽ trở nên ổn thôi
こうやって全て忘れていくのかな
Kouyatte subete wasurete yuku no kana
Nhưng làm thế liệu em có thể quên tất cả chăng?
「本当に好きだったんだ」桜に手を伸ばす
“Hontou ni suki dattan da” sakura ni te wo nobasu
“Em thật sự yêu anh” Em vươn tay đón những cánh hoa anh đào
この想いが今春に包まれていくよ
Kono omoi ga ima haru ni tsutsumarete yuku yo
Mối tình này đã gói kín trong mùa xuân
桜ひらひら舞い降りて落ちて
Sakura hirahira maiorite ochite
Hoa anh đào phấp phới, từng cánh từng cánh lả lướt rơi
揺れる想いの丈を抱き寄せた
Yureru omoi no take wo dakiyoseta
Em ôm lấy từng kỷ niệm rung động
君がくれし強きあの言葉は
Kimi ga kureshi tsuyoki ano kotoba wa
Những lời nói mãnh liệt trước đây
今も胸に残る桜舞いゆく
Ima mo mune ni nokoru sakura maiyuku
Vẫn còn nguyên trong trái tim em, trên từng cánh hoa anh đào lả lướt bay.
Từ vựng trong bài hát
指先(ゆびさき): Ngón tay
何げない(なにげない): Vô tình, ngẫu nhiên, tình cờ
温もり(ぬくもり) : Sự ấm áp
包む(くるむ): Bao bọc, ôm ấp, bảo vệ
平気 (へいき): Bình tĩnh/ dửng dưng
抱き締める(だきしめる): Ôm chặt
悲しみ(かなしみ): Buồn phiền
抜ける(ぬける): Rơi rụng/ vắng mặt/ rút khỏi
見守る(みまもる) : Dõi theo, quan tâm
優しさ(やさしさ): Sự tốt bụng, hiền lành
川面(かわづら): Mặt sông
桜並木(さくらなみき): Cây hoa anh đào
触れる(ふれる): Chạm, tiếp xúc
散歩道(さんぽみち): Con đường đi bộ
笑顔(えがお): Nụ cười / gương mặt cười tươi tắn
微笑(びしょう): Mỉm cười
喜び(よろこび): Hạnh phúc, vui vẻ
>>> Xem thêm: Học tiếng Nhật qua bài hát 夢をかなえてドラえもん
Leave a Reply