Như các bạn đã biết thì trong tiếng Nhật có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp có ý nghĩa như: Trong khi ~ (trong khi A thì B đang xảy ra). Hôm nay hãy cùng trungtamnhatngu.com phân biệt ngữ pháp  うちに và 間に và cách dùng để không còn nhầm nữa nhé!

1.  Ngữ pháp うちに

Vる / Vない / Vている + うちに

Aい + うちに

Aな  + なうちに

N + のうちに

意味: 

Có nghĩa là: Nhân lúc, trong lúc, trong khi ~

使い方:

– Diễn tả hành động mang tính ý chí, mong muốn chủ quan của người nói trong khi trạng thái nào đó vẫn chưa xảy ra hoặc trước khi thay đổi

注意:

– Trong cấu trúc 『~うちに…』Thì

“ ~” là từ thể hiện trạng thái trước khi có sự thay đổi

“…” là câu văn thể hiện hành động mang ý chí

– うちに không đi với Vた

例文:

1.  祖母が元気なうちに一度田舎へ帰りたい。

Trong lúc bà đang còn khỏe thì muốn về quê một lần.

2.  若いうちに勉強しておきなさい。

Nhân lúc còn trẻ thì hãy học đi.

3.  桜が綺麗なうちに、たくさん写真をとってしまいましょう。

Trong lúc hoa anh đào đang còn đẹp thì chúng ta hãy chụp nhiều ảnh vào.

2.  Ngữ pháp 間に

Vる/ Ⅴない/ Vている + 間に

Aい/ Aなーな + 間に

Nの + 間に

意味:

Có nghĩa là: Trong khi / Trong lúc / Trong suốt ~

使い方:

  • Diễn tả khoảng thời gian diễn ra một trạng thái hay hành động kéo dài.
  • Đứng sau từ này sẽ là câu diễn đạt hành động hay sự việc được tiến hành vào một thời điểm nào đó trong khoảng thời gian trên.

例文:

1.  食事の間にユーチューブを見ていました。

Trong lúc đang ăn cơm tôi đã xem Youtube.

2.  学校にいる間にスマホを使ってはいけません。

Không sử dụng điện thoại khi bạn đang ở trường học.

3.  Phân biệt  ~うちに và ~間に

Lưu ý 1:

– “~うちに“ dùng để diễn đạt trong lúc vế trước chưa thay đổi thì khẩn trương thực hiện hành động ở vế sau, nếu không sẽ lỡ mất thời cơ. Cả câu mang tính cấp bách, vế sau thường thể hiện sự mong muốn, ý định… thường dịch là “ Nhân lúc còn ….”

– Trường hợp như vậy cũng có thể sử dụng “~間に“ để thay thế, nhưng ngữ cảnh sẽ khác, không còn tính cấp bách nhưu câu “~うちに“ nữa. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có thể thay thế được.

Ví dụ:

1.  彼女が出かけている間にXうちに)、どろぼうに入られたらしい。

Nghe nói trộm lẻn vào trong lúc cô ấy ra ngoài.

2.  彼女が出かけている間にOうちに)、どろぼうが入った。

Trong lúc cô ấy ra ngoài, trộm đã lẻn vào nhà

Lưu ý 2:

Với cấu trúc “~ているうちに”、 diễn tả trong lúc tiến hành hành động ở vế trước thì tự nhiên phát sinh tình huống vế sau. Dịch là “Trong lúc đang…”. “~間に“ không có cách dùng như vậy.

Ví dụ:

1.  彼女は話しているうちに(X間に)、顔が真っ赤になった。

Trong lúc đang nói chuyện thì mặt cô ấy đỏ ửng lên.

2.  授業を聞いているうちに(X間に)、眠くなってしまいました。

Trong lúc đang nghe giảng thì ngủ quên mất

Lưu ý 3:

~間に“ có giới hạn thời gian rõ ràng, tức là thời gian bắt đầu và kết thúc rất rõ ràng. Còn “~うちに” thì không cần rõ ràng.

Ví dụ:

1.  朝のうちにX間に)、宿題を済ませよう。

Nhân lúc buổi sang, hãy làm bài tập cho xong đi nào.

2. 1時から2時までに間にXうちに)一度電話をください。

Hãy gọi điện thoại trong thời gian từ 1 giờ đến 2 giờ.

Lưu ý 4:

Nếu danh từ ở vế trước là Danh – Động từ thì chỉ sử dụng “~間に“、không được dùng ”~うちに

Ví dụ:

作業の間にXうちに)、思いがけないじこが起こった。

Trong lúc làm việc, đã xảy ra sự cố bất ngờ.

>>> Xem thêm: Phân biệt まま và っぱなし